I.
KHÁI
NIỆM
1.
Mật
thư là gì?
Mật
thư là từ Việt dịch sát từ CRYPTOGRAM (CRYPTOS: dấu kín, bí mật; GRAM: văn bản,
lá thư)
Mật
thư có ý nghĩa đơn giản là một bản văn (thông tin) được viết bằng các ký hiệu
bí mật hoặc bằng các ký hiệu thông thường nhưng theo một cách sắp xếp bí mật được
thỏa thuận giữa người gửi và người nhận.
Các
ký hiệu và các sắp xếp ấy được gọi chung là mật mã. Muốn hiểu được nội dung của
mật thư thì phải khám phá những bí mật của ký hiệu và cách sắp xếp. Quá trình
khám phá ấy gọi là giải mã.
2. Cấu trúc mật thư
Mật
thư thường có 2 phần:
Khóa:
Gợi ý cho người dịch tìm ra hướng giải mật thư. Chìa khóa có thể là một câu thơ
hoặc một ký hiệu nào đó bằng hình vẽ. Ký hiệu của chìa khóa (key) là: OTT,
O=n,…
Bản
mã (Bản tin - BT): là những ký tự hình vẽ, thoạt đầu có vẽ rất khó hiểu. Sau
khi nghiên cứu kỹ chìa khóa, ta sẽ tìm ra hướng giải bằng cách đối chiếu những
dữ kiện mà chìa khóa đã gợi ý.
3.
Các
từ chuyên môn
-
Mật thư (MT): bao gồm khóa và đoạn văn bản
đã được mã hóa (BT).
-
Mã hóa: Chuyển bản tin sang mật mã.
-
Chìa khóa (còn gọi là khóa – OTT): dùng
để tìm ra quy luật của MT.
-
Bạch văn (BV): đoạn văn bản, nội dung cần
truyền đạt.
-
Giải mã: chuyển MT (BT) sang BV.
-
Các ký hiệu khác:
+ NW: Bắt đầu.
+ AR: Kết thúc.
+ NW: Bắt đầu.
+ AR: Kết thúc.
+ Z: Dấu cách hoặc là gấp đôi chữ ví dụ
chữ Đ = DD = DZ
4.
Các
quy ước chung.
Mật
thư là một văn bản mã hóa theo quy ước giữa người mã hóa và người giải mã,
chính vì thế nó rất đa dạng và bất kỳ một ai cũng không thể tự nhận mình là người
biết tất cả các dạng mật thư. Tuy nhiên, mật thư vẫn phải tuân theo một số
nguyên tắc và yêu cầu chung sau:
-
Sử dụng bảng chữ cái tiếng Anh (gồm 26
ký tự), nếu sử dụng bảng chữ cái khác thì phải được thêm quy ước ở khóa, hoặc
thay chữ AR bằng chữ “Hết” (với bảng chữ cái Tiếng Việt gồm 29 ký tự).
-
Sử dụng bảng mã Telex để gõ dấu tiếng Việt.
Cách đặt dấu mũ và dấu thanh:
+ Dấu mũ: Thay thế trực tiếp.
+ Dấu thanh: đặt sau mỗi từ.
+ Dấu thanh: đặt sau mỗi từ.
-
Khi dùng số thay thế thì đánh số lần lượt
từng ký tự từ 1 – 26 và xoay vòng tròn, 26 luôn là số cuối cùng.
II.
HỆ
THỐNG MẬT THƯ
-
Gồm 4 hệ thống cớ bản và hệ thống tổng hợp:
+ Hệ thống dịch chuyển.
+ Hệ thống ẩn dấu.
+ Hệ thống thay thế.
+ Hệ thống tọa độ.
+ Hệ thống dịch chuyển.
+ Hệ thống ẩn dấu.
+ Hệ thống thay thế.
+ Hệ thống tọa độ.
1.
Mật thư thánh kinh.
a.
Khái niệm
-
Mật
thư thánh kinh là mật thư được thiết lập trên các “khóa” là những câu Kinh
Thánh được biến thể theo những hình thức khác nhau. Mật thư Thánh Kinh không chỉ
đòi hỏi người dịch mật thư cần đọc kỹ “khóa” và suy luận ra cách giải mã bản
tin mà còn đọc kỹ khóa và suy luận điều Chúa muốn nhắn gửi qua chiếc chìa khóa
Thánh Kinh ấy.
Như
thế nào được xem là Mật thư Thánh Kinh?
-
Để
có một mật thư thánh kinh thì cần phải có các điều kiện sau:
+ Mật thư thánh kinh có chìa khóa
phải luôn là một đoạn trích kinh thánh hoặc được rút gọn bằng xuất xứ kinh
thánh. Nhằm tối đa hóa lợi ích của mật thư thánh kinh thì người tạo mật thư thường
sử dụng xuất xứ kinh thánh làm chìa khóa nhằm giúp người ta giải mã mật thư
luôn mang bên mình sách kinh thánh
Ví dụ: “Và kìa, có những kẻ đứng
chót sẽ lên hàng đầu, và có những kẻ đứng đầu sẽ xuống hàng chót”. Đây được gọi
là đoạn trích Kinh Thánh.
Lc
13, 30 là xuất xứ
kinh thánh
-
Lưu ý:
+
Khóa
phải gắn kết với bản tin chứ không phải là một câu vu vơ.
+
Mật
thư thánh kinh luôn mang tính giáo dục (nhân bản, kỹ năng giáo lý,…)
+
Phải
có sự chính xác vì Kinh thánh là tuyệt đối và không thể thay đổi.
Lợi ích của mật thư thánh kinh
-
Để
giải được mật thư thánh kinh thì lúc nào bên cạnh người giải phải có một quyển
kinh thánh. Điều này giúp ta lúc nào cũng trong tư thế sẵn sàng để đọc lời
Chúa.
-
Giúp
người giải mật thư biết cách mở sách kinh thánh vì chìa khóa luôn là một câu xuất
xứ đòi hỏi phải lật sách kinh thánh.
-
Giúp
người giải mật thư có thể biết nhiều hơn về kinh thánh.
-
Giúp
người giải mật thư có thể nghiềm ngẫm kinh thánh.
-
Khi
nghiềm ngẫm kinh thánh thì sẽ dễ dàng nhớ được kinh thánh một cách tốt hơn,
giúp thấm nhuần lời Chúa vào chính mình và có thể dễ dàng đẩy mình thực hành lời
Chúa.
Đăng nhận xét