THIẾU NHI THÁNH THỂ

 

I.                   ĐẶC ĐIỂM
-          Trong hệ thống mật thư dịch chuyển, các kí tự của BV bị dịch chuyển vị trí một cách có trật tự, thường không có các kí tự giả. Nếu có thường chỉ là kí hiệu AR để kết thúc bản tin.
-          Dựa vào khóa, người giải chỉ cần sắp xếp các kí tự của đoạn mật mã theo một trình tự đặc biệt sẽ ra BV cần tìm. Nói cách khác BV chính là đoạn mật mã được sắp xếp theo một trật tự
II.                CÁC DẠNG MẬT THƯ
  1. Dạng dịch chuyển theo phương hướng.
-          Ở dạng này, BT đã được sắp xếp  theo quy luật dịch chuyển của phương hướng: Trên – dưới, trái – phải, trước – sau, đông – tây – nam – bắc, đọc ngược,… Người giải cần phải dựa vào khóa để tìm ra quy luật  dịch chuyển phương hướng của các kí tự.
Ví dụ:
OTT: Ga 1, 51
BT
O D D F – A N F O – E I F W
O G O T – M O MT – E G N A
T N O O – O C O J – T N U X
Hd: OTT: Thật, tôi bảo thật các anh, các anh sẽ thấy trời rộng mở, và các thiên thần của chúa lên lên xuống xuống trên Con Người       => đọc BT từ dưới lên 2 lần và từ trên xuống 2 lần, cứ đọc như vậy cho đến hết BT.
BV: TÔNG ĐỒ TÔMA CÒN MỘT TÊN GÌ NỮA?
  1. Dạng dịch chuyển theo hình tượng
-          Ở dạng này, khóa thường nhắc tới một hình tượng nào đó: xoắn ốc, mưa rơi, gợn sóng… nhiệm vụ của người giải mật thư là phải đi tìm và di chuyển BT theo hình dạng của hình tượng đó.
Ví dụ:
OTT: Mt 12, 34b
BT:
Khi
Thấy
Nước
Thiên
Chúa
Trước
Số
Người
Mặt
Chết
Trong
Thầy
Bảo
Phải
em
Anh
Thật
Đây
Không
Sẽ
Kẻ
Những
 Hd: “… vì Lòng có đầy, miệng mới nói ra” => BT được đọc theo dạng xoắn ốc. Bắt đầu từ chữ ở giữa (Thầy) rồi qua phải (bảo), rồi xuống dưới (thật), rồi qua trái (Anh em) rồi lên trên (trong số), rồi lại qua phải (người có mặt)… cho đên hết.
BV: THẦY BẢO THẬT ANH EM TRONG SỐ NGƯỜI CÓ MẶT Ở ĐÂY CÓ NHỮNG KẺ SẼ KHÔNG PHẢI CHẾT TRƯỚC KHI THẤY NƯỚC THIÊN CHÚA.
  1. Hoán chuyển vị trí
-          Ở dạng này, hai hay nhiều kí tự sẽ được hoán chuyển cho nhau theo một quy luật mà khóa nhắc tới.
Ví dụ:
OTT: Lc 13, 30
BT: XAYH            NEEL               SUIN               IINAS              JAWPG            EOOSEM
      RDEED            FIMT               JAIL                SDWCD           SEENM
Hd: OTT: Và kìa có những kẻ đứng chót sẽ lên hàng đầu và có những kẻ đứng đầu sẽ xuống hàng chót => hoán đổi vị trí 2 kí tự đầu và cuối cho nhau trong mỗi cụm.
BV:HÃY LÊN NÚI SINAI GẶP MÔSÊ ĐỂ TÌM LẠI ĐỨC MẾN.
  1. Dạng Cam Ranh.
-          Được chia theo từng cụm chữ riêng biệt và có số ký tự chữ bằng nhau.
-          Nếu hơn nhau thì chỉ hơn nhau 1 ký tự.
-          Khóa thường dùng là một từ ngắn gọn và số ký tự của khóa bằng với số cụm chữ nội dung.
-          Thường khóa là một danh từ riêng (Simon, Phaolo, Phero,…)
-          Trong hệ thống dịch chuyển, mật thư Camranh lại chia thành 2 dạng nhỏ: dạng Cam ranh chữ đổi số và dạng Camranh chữ đổi chữ.
Ví dụ 1: Cam ranh chữ đổi số
OTT: Lc 11, 19
BT: KDWHFA – ADIAGF – NSOCOA – HECUKT – OETAHH – GDWHNY – ONVSOA – DOCAU – IUSMQ
Hd: OTT: Nếu tôi dựa vào thế Bê-en-dê-bun mà trừ quỷ  thì con cái các ông dựa thế trên ai mà trừ quỷ? Bởi vậy chính họ sẽ xem xét các ông.=> Từ khóa: Bê-en-dê-bun
B1: Đánh stt cho khóa Bê-en-dê-bun theo thứ tự xuất hiện trong bảng chữ cái. Với những ký tự lặp lại thì ưu tiên đánh số cho những ký tự xuất hiện trước trong khóa.

B
E
E
N
D
E
B
U
N
1
4
5
7
3
6
2
9
8
B2: Đánh số thứ tự xuất hiện cho bản tin.
  1. KDWHFA – 2. ADIAGF – 3. NSOCOA – 4.HECUKT – 5. OEJAHH – 6. GDWHNY – 7.ONVSOA – 8. DOCAU – 9. IUSMQ
B3: Sắp xếp thứ tự bản tin theo đúng thứ tự của chìa khóa theo chiều dọc

B
E
E
N
D
E
B
U
N
1
4
5
7
3
6
2
9
8
K
H
O
O
N
G
A
I
D
D
E
E
N
S
D
D
U
O
W
C
J
V
O
W
I
S
C
H
U
A
S
C
H
A
M
A
F
K
H
O
O
N
G
Q
U
A
T
H
A
A
Y
F


BV: KHÔNG AI ĐẾN ĐƯỢC VỚI CHÚA CHA MÀ  KHÔNG QUA THẦY
Ví dụ 2: Cam Ranh chữ đối chữ.
OTT: Lc 10, 29 – 37
BT: MWRMST – IDEEWA – AUEENSF – RDRDOA – SCEREIY – ASTDVH
Cách giải: Lc 10, 29 – 37 là dụ ngôn người Samari nhân hậu.. Từ khóa để chúng ta nhận dạng mật thư đó là Samari. Nhưng nếu chúng ta thực hiện cách giải  như ở ví dụ 1 chắc chắn sẽ không tìm được đáp án. Để ý một chút ta có thể thấy, ở đầu mỗi đoạn sẽ xuất hiện các chữ cái của từ khóa. Đây là dấu hiệu để phân biệt dạng chữ đối số và chữ đối chữ. Sau đó chỉ cần sắp xếp theo thứ tự xuất hiện của các chữ ấy là sẽ tìm được BV.
MWRMST – IDEEWA – AUEENSF – RDRDOA – SCEREIY – ASTDVH
S
A
M
A
R
I
C
U
W
S
D
D
E
E
R
T
R
E
R
E
M
D
D
E
E
N
S
V
O
W
I
S
T
H
A
A
Y
F




BV: CỨ ĐỂ TRỂ EM ĐẾN VỚI THẦY

  1. Dạng lái
Đây là một dạng mật thư khá đa dạng với nhiều hình thức dịch chuyển
Hình thức 1:  Đổi âm sau, giữ chữ đầu và thanh. Ví dụ: trời cho → trò chơi,  mau co → mo cau,...
Hình thức 2:  đổi toàn bộ, trước ra sau, nhưng giữ thanh. Ví dụ: đầu tiên → tiền đâu, từ đâu → đầu tư,...
Hình thức  3:  đổi dấu thanh. Ví dụ: Thụy  Điển → thủy điện, bí mật → bị mất,...
Hình thức 4:  đổi phụ âm đầu. Ví dụ:  giải pháp → phải giáp,...
Hình thức 5:  đổi âm sau và thanh sau, giữ phụ âm đầu. Ví dụ: bí mật → bật mí, một cái → mái cột, mèo cái → mái kèo,…
Ví dụ:
BT: EMZ ANHZ SAMX HAYS VIS HOOIF THIEENS NUOWC DDAS CHUAX DDEENF GAANS.
O=n: Cv 27, 29 
Hướng dẫn: Cv 27, 29 “Sợ rằng tàu chúng tôi có thể đụng phải đá ngầm, họ thả bốn chiếc neo ở đằng lái và cầu mong cho trời sáng.” 
Dựa vào khóa ta nhận dạng đây là mật thư thuộc dạng lái. Xem xét bản tin ta xác định đây là dạng lái thuộc hình thức 2: đổi toàn bộ ký tự, trước ra sau, nhưng giữ dấu thanh.
Ta chia bản tin của mật thư ra thành từng cặp cụm ký tự (mỗi cặp cụm ký tự tương đương 1 cặp từ lái với nhau)
EM ANH/ XAMX HAYS/ VIS HOOIF/ THIEENS NUOWC/ DDAS CHUAX/ DDEENF GAANS.
Sau khi chia cặp cụm ký tự ra xác định phần dấu thanh hoặc phần vần.
EMZ ANHZ/ SAMX HAYS/ VIS HOOIF/ THIEENS NUOWCZ/ DDAS CHUAX/ DDEENF GAANS.
Cuối cùng chúng ta giữ nguyên vị trí các dấu thanh và hoán chuyển vị trí phần vần còn lại trong cặp cụm ký tự cho nhau ta sẽ tìm được bạch văn.
ANHZ EMZ/ HAYX SAMS/ HOOIS VIF/ NUOWCS THIEENZ/ CHUAS DDAX/ GAANF DDEENS.
III.             THỰC HÀNH
Mật thư số 1
O=n: Mt 5, 39
BT: IHNS HAJTAN DWSCUD AIARM AFOV GYFAN AFON?
Hd: OTT: Nếu ai bị vả má phải, thì hãy giơ cả má bên trái ra nữa.=> Từng đoạn của bản tin ta đọc theo thứ tự phải – trái – phải – trái… cho tới hết BT
BV: SINH NHẬT ĐỨC MARIA VÀO NGÀY NÀO?
Mật thư số 2
BT: SAWUH STAADD FOAV JCWOUDD GNOOHK NESIAM GNOO OAS FIV?
O=n: Lc 24, 33
Hd: “Tính trái Ngược” => Đọc ngược
BV: VÍ SAO ÔNG MAISEN KHÔNG ĐƯỢC VÀO ĐẤT HỨA?
Mật thư số 3.
O=n: Gc 3, 4
BT: LAAYS CHINS DDUAF - DDOWF MAF THOONGJ - GITJ THIF AWTS - AY EM HANHX - XUA CHUR MINF - GOWJ SAI THAWTJ - GEEJ LUAS VAWTF.
Hd: OTT: “Chỉ cần một bánh Lái rất nhỏ để điều khiển theo ý của người lái” => Mật thư dạng lái vần 3 cụm ký tự.
BV: LÚA CHÍN ĐẦY ĐỒNG MÀ THỢ GẶT THÌ ÍT, ANH EM HÃY XIN CHỦ MÙA GẶT SAI THỢ GẶT LÚA VỀ.
Mật thư số 4
O=n: Ga 1, 51
            BT:                    I     Y     J      F     S     H    A E
                               G    A    T     N    I      C     N    E
                               S     D    A     G      W S       H    S
                               A    U    C     U    O    A     U    N
                               U    S     A     Y    V    U      W A
                               H    E     A     E     J      H     T     O
                               C    E     U     E     N    C     H    F?
 Hd: OTT: Các thiên thần của Thiên Chúa sẽ lên lên xuông xuống.=> Đọc BT từ dưới lên 2 lần và đọc từ trên xuống 2 lần.
BV: CHÚA GIÊ-SU DẠY TA CẦU NGUYỆN VỚI CHÚA CHA NHƯ THẾ NÀO?
Mật thư số 5:
O=n: Mt 8, 24
BT:
N Y Y C O A I C A U N S W
T A F T U O R L H F A U Z X
Hd: OTT: Bỗng nhiên biển động mạnh khiến sóng ấp vào thuyền. => đọc BT theo hình gợn sóng.
BV: NAY TÔI LÀ NỮ TỲ CỦA CHÚA.
Mật thư số 6:
O=n: Mt 13, 45 – 46
BT:FHNIMGNWOUHEEUQFEEVRWORTXYAHSTAATFNAOHXA
DDJWSJOIM .
Hd: OTT: Tìm được ngọc => đọc ngược hoặc bán tất cả rồi mua lại => đọc từ cuối lên đầu.
BV: MỌI SỰ ĐÃ HOÀN TẤT HÃY TRỞ VỀ QUÊ HƯƠNG MÌNH
Mật thư số 7
O=n : Lc 1, 67 – 79
BT: AIHT – ARGD – FUOG – IASO – ACON – TAND – LRCO – CSVO - SAUO – GCJF.
Hd: OTT: Bài ca chúc tụng “Benedictus” => Mật thư Cam Ranh dựa trên khóa Benedictus.
B
E
N
E
D
I
C
T
U
S
1
4
7
5
3
6
2
8
9
10
A
I
L
A
F
T
A
C
S
G
I
A
R
C
U
A
R
S
A
C
H
S
C
O
O
N
G
V
U
J
T
O
O
N
G
D
D
O
O
F
BV: AI LÀ TÁC GIẢ CỦA SÁCH CÔNG VỤ TÔNG ĐÒ
Mật thư số 8
O=n : Ga 4, 6
BT:
V
I
F
Z
D
U
W
C
S
D
D
O
O
N
G
J
Z
Z
Z
Z
C
H
E
E
T
L
T
F
N
Z
2
17
G
Z
A
I
H
I
E
U
Z
I
G
F
N
N
T
E
S
E
E
I
Z
Z
A
Z
B
O
O
C
A
D
K
H
H
C
Z
N
I
T
Z
H
Z
S
O
C
Z
G
N
O
O

Hd: OTT: Vào giờ thứ sáu, bóng tối bao phủ khắp mặt đất mãi tới giờ thứ chín => Bắt đầu đi từ ký tự trên cùng ở giữa rồi di chuyển vòng theo thứ tự ba vòng (di chuyển theo thứ tự kim phút của đồng hồ)

BV: ĐỨC TIN KHÔNG HÀNH DỘNG LÀ ĐỨC TIN CHẾT. GIA-CÔ-BÊ 2, 17.
                                                 Hết

Đăng nhận xét

 
Top