MẬT THƯ
A. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN1. Mật thư khái lược
Mật thư là từ Việt dịch ra từ CRYPTOGRAM có gốc tiếng Hy Lạp là KRYPTOS, có nghĩa là dấu kín, bí mật và GRAMMA có nghĩa là bản văn, lá thư. Mật thư có thể hiểu đơn giản là một bản thông tin được viết bằng các kí hiệu bí mật hoặc các kí hiệu thông thường theo một cách sắp xếp ấy gọi chung là mật mã. Muốn hiểu được nội dung của mật thư phải khám những bí mật của mật mã được gọi chung là giải mã.
2. Một số từ chuyên môn
- Bản văn gốc (bạch văn – kí hiệu: BV): nội dung cần truyền đạt.
- Mã hóa (mật thư), hoặc bản tin (BT): chuyển bạch văn sang dạng mật mã.
- Giải mã: chuyển mật mã sang bạch văn
- Chìa khóa (kí hiệu: OTT): dùng để hướng dẫn cách giải mật thư.
3. Các kí tự và quy ước chung
- Mật thư là đoạn văn bản/ kí hiệu nằm giữa NW và AR. Kí hiệu NW và AR từng được sử dụng trong kĩ thuật điện báo vô tuyến (radiotelegraphy), trong đó NW: là bắt đầu truyền tin và AR: là kết thúc truyền tin.
- Quy ước về tín hiệu morse:
Bắt đầu phát: AAA hoặc NW
Sai phát lại: HH hoặc 8E
Cấp cứu: SOS
Hết bản tin: AR (3 lần)
Chưa hiểu xin nhắc lại: IMI
Vui lòng phát chậm: VL
Sẵn sàng nhận: K
Nhận không rõ nghĩa: SO
- Các quy ước và nguyên tắc
+ Dấu mũ: thay thế trực tiếp. (ví dụ để viết chứ O thì ta viết liên tiếp 2 chữ O)
+ Nguyên tắc của Morse: 1 tè (—) = 3 tích (●)
+ Dấu thanh: đặt sau mỗi từ.
+ Quốc ngữ điện tín (dấu tự + dấu thanh)
Dấu tự:
Ă=AW Â=AA Ê=EE Đ=DD Ơ=OW Ô=OO
Ư=W or UW ƯƠ=UOW
Dấu thanh
Sắc = S, Huyền = F, Hỏi = R, Ngã = X, Nặng = J, Khoảng cách (-, hoặc Z) xóa dấu = Z
4. Mật thư thánh kinh.
a. Khái niệm
- Mật thư thánh kinh là mật thư được thiết lập trên các “khóa” là những câu Kinh Thánh được biến thể theo những hình thức khác nhau. Mật thư Thánh Kinh không chỉ đòi hỏi người dịch mật thư cần đọc kỹ “khóa” và suy luận ra cách giải mã bản tin mà còn đọc kỹ khóa và suy luận điều Chúa muốn nhắn gửi qua chiếc chìa khóa Thánh Kinh ấy.
Như thế nào được xem là Mật thư Thánh Kinh?
- Để có một mật thư thánh kinh thì cần phải có các điều kiện sau:
+ Mật thư thánh kinh có chìa khóa phải luôn là một đoạn trích kinh thánh hoặc được rút gọn bằng xuất xứ kinh thánh. Nhằm tối đa hóa lợi ích của mật thư thánh kinh thì người tạo mật thư thường sử dụng xuất xứ kinh thánh làm chìa khóa nhằm giúp người ta giải mã mật thư luôn mang bên mình sách kinh thánh
Ví dụ: “Và kìa, có những kẻ đứng chót sẽ lên hàng đầu, và có những kẻ đứng đầu sẽ xuống hàng chót”. Đây được gọi là đoạn trích Kinh Thánh.
Lc 13, 30 là xuất xứ kinh thánh
- Lưu ý:
+ Khóa phải gắn kết với bản tin chứ không phải là một câu vu vơ.
+ Mật thư thánh kinh luôn mang tính giáo dục (nhân bản, kỹ năng giáo lý,…)
+ Phải có sự chính xác vì Kinh thánh là tuyệt đối và không thể thay đổi.
Lợi ích của mật thư thánh kinh
- Để giải được mật thư thánh kinh thì lúc nào bên cạnh người giải phải có một quyển kinh thánh. Điều này giúp ta lúc nào cũng trong tư thế sẵn sàng để đọc lời Chúa.
- Giúp người giải mật thư biết cách mở sách kinh thánh vì chìa khóa luôn là một câu xuất xứ đòi hỏi phải lật sách kinh thánh.
- Giúp người giải mật thư có thể biết nhiều hơn về kinh thánh.
- Giúp người giải mật thư có thể nghiềm ngẫm kinh thánh.
- Khi nghiềm ngẫm kinh thánh thì sẽ dễ dàng nhớ được kinh thánh một cách tốt hơn, giúp thấm nhuần lời Chúa vào chính mình và có thể dễ dàng đẩy mình thực hành lời Chúa.
B. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ GIẢI MẬT THƯ.
Để giải mật thư, cần thuộc lòng thứ tự 26 kí tự (alphabet) a->z; biết quốc ngữ điện tín.
D. CÁC DẠNG MẬT THƯ VÀ CÁCH GIẢI.
Phần 1: HỆ THỐNG ẨN DẤU
I. Đặc điểm chung
- BV bị ẩn hoặc bị biến mất trong đoạn mật mã bởi các ký tự giả. Các ký tự giả sẽ xuất hiện theo một trật tự có logic (cách đều nhau hoặc là những từ mà khóa muốn loại bỏ).
- Đây là hệ thống mật thư đòi hỏi sự nhận xét bao quát về đoạn mật mã khi giải vì xen lẫn bạch văn là các kỹ tự giả.
II. Các dạng mật thư.
1. Nhảy cóc
- Khóa: xuất hiện các từ mang ý nghĩa lấy lại và bỏ đi
- Cách giải: Dựa vào khóa, loại những ký tự tương ứng với phần bỏ đi, những kí tự còn lại sẽ tạo thành BV.
Ví dụ
0TT: Một thật hai giả/ Một sống một chết.
BT: GTIHAIOESU – XNUHWIST– PTHHUAONWHNTGH – HTOHAEFP.
2. Dạng nhận lấy.
- Đây là dạng mật thư có khóa hướng dẫn chúng ta tìm lấy các chữ, kí tự của BV đang bị ẩn trong bản tin.
Ví dụ:
0TT: Mt 23, 36 (“Tôi bảo thật các người: tất cả những tội ấy sẽ đổ xuống đầu thế hệ này”)
BT: HUYNH – OWR – CUNGF – JESUS – MEENS – ANH – AOS – TOOI – JESUS – THAOR – HIEENF – UOONS – WITCH.
HAI BÀI TẬP TRONG BUỔI HỌC
Mật thư số 1:
OTT: Người ở Giữa thế gian
BT: NW - TEC – UKMLV – CKYVG – DEU – FER – CIUHJ – AJW – LOEIW – BJSYW – CPUVS – NSV - AR.
Mật thư số 2
OTT: Alpha và Omega (Kh 21, 6)
BT:AVI – DHUAD – AOX – CUOWH – ONGKO – IOOS – CAH –
UUOWNA – SLKJ – ELIS – UKS – BATA – LANA – AAN – FIEET – RZIU – OAOW – CYBIS – KASOH – ITUG – AIF – GSWA - YBS?
Đăng nhận xét